Nâng lượng giấy nhập khẩu tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2019 lên 1,65 triệu tấn, trị giá 1,47 tỷ USD, giảm 1,2% về lượng và giảm 5,5% trị giá so với cùng kỳ năm 2018 – lọt vào TOP 33 nhóm mặt hàng đạt kim ngạch tỷ USD 10 tháng năm 2019.
Việt Nam nhập khẩu giấy chủ yếu từ các nước Đông Nam Á, chiếm 28,07% tổng lượng giấy nhập khẩu, tuy nhiên so với cùng kỳ tốc độ nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á đều suy giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 13,57% và 19,25%, tương ứng với 465,44 nghìn tấn, trị giá 588,26 triệu USD, giá nhập bình quân 984,58 USD/tấn, giảm 6,57% so với cùng kỳ 2018. Nhập từ các nước EU chỉ chiếm 0,004% thị phần.
Trong số những thị trường cung cấp giấy cho Việt Nam, Trung Quốc đại lục với vị trí và khoảng cách địa lý không xa , nhập khẩu giấy từ thị trường này chiếm thị phần lớn 22,19% đạt 367,98 nghìn tấn, trị giá 321,03 triệu USD, tăng 22,97% về lượng và tăng 18,02% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 872,42 USD/tấn, giảm 4,03%. Riêng tháng 10/2019, đã nhập từ Trung Quốc đại lục 47,08 nghìn tấn, trị giá 39,88 triệu USD, tăng 18,62% về lượng và 15,71% trị giá, giá nhập bình quân 847,1 USD/tấn, giảm 2,45% so với tháng 9/2019, so sánh với tháng 10/2018 tăng 46,65% về lượng và 38,24% trị giá, giá nhập bình quân tăng 5,74%.
Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc 10 tháng đầu năm 2019 đạt 266,83 nghìn tấn, trị giá 239,82 triệu USD, tăng 4,664% về lượng nhưng giảm 1,15% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 898,77 USD/tấn, giảm 5,56%. Tính riêng tháng 10/2019 cũng đã nhập 36,64 nghìn tấn từ Hàn Quốc, đạt 26,98 triệu USD, tăng 19,07% về lượng và 12,99% trị giá, giá nhập bình quân giảm 5,1% so với tháng 9/2019 ở mức 779 USD/tấn; nếu so sánh với tháng 10/2018 thì tăng 29,75% về lượng nhưng giảm 13,61% trị giá, giá nhập bình quân giảm 33,41%.
Kế đến là các thị trường Nhật Bản, Indonesia, Đài Loan (TQ), Thái Lan…
Đáng chú ý, 10 tháng đầu năm 2019, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu giấy từ ba thị trường Thụy Điển, Italy và Pháp. Cụ thể, nhập từ thị trường Thụy Điển 17,29 nghìn tấn, trị giá 16,35 triệu USD, so với cùng kỳ 2018 tăng gấp 4,4 lần (tương ứng 338,16%) về lượng và gấp 3,6 lần (tương ứng 260,22%) về trị giá, giá nhập bình quân 945,65 USD/tấn, giảm 17,79%. Riêng tháng 10/2019 cũng đã nhập từ Thụy Điển 2,67 nghìn tấn, trị giá 2,39 triệu USD, tăng 57,71% về lượng và 49,15% trị giá, giá bình quân giảm 5,43% so với tháng 9/2019 đạt 892,85 USD/tấn, so với tháng 10/2018 tăng gấp 4,2 lần (tương ứng 317,13%) về lượng và gấp 3,7 lần (tương ứng 266,74%) về trị giá, giá nhập bình quân giảm 12,08%; nhập từ Italia đạt 10,9 nghìn tấn, trị giá 11,76 triệu USD, so với cùng kỳ tăng gấp 2,3 lần (tương ứng 130,62%) về lượng và tăng 43,51% trị giá, giá nhập bình quân 1071,18 USD/tấn, giảm 37,7%.
Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu giấy từ thị trường Philippines với lượng nhập 3,67 nghìn tấn, trị giá 2,67 triệu USD, giảm 41,41% về lượng và giảm 34,71% trị giá so với cùng kỳ, giá nhập bình quân 729,51 USD/tấn, tăng 12,35%. Riêng tháng 10/2019 cũng đã nhập từ Philippines 647 tấn, trị giá 384,66 nghìn USD, giá bình quân 594,54 USD/tấn.
Thị trường cung cấp giấy 10 tháng năm 2019
Thị trường | 10 tháng năm 2019 | +/- so với cùng kỳ 2018 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Trung Quốc | 367.986 | 321.038.757 | 22,97 | 18,02 |
Hàn Quốc | 266.835 | 239.823.241 | 4,66 | -1,15 |
Nhật Bản | 227.487 | 180.846.123 | -13,59 | -10,36 |
Indonesia | 222.458 | 177.989.615 | -13,94 | -17,57 |
Đài Loan | 160.651 | 97.525.760 | -11,98 | -16,63 |
Thái Lan | 152.744 | 133.070.847 | -16,87 | -18,02 |
Singapore | 44.892 | 101.137.502 | 41,84 | -23,88 |
Malaysia | 41.675 | 43.389.263 | -28,56 | -17,03 |
Ấn Độ | 37.745 | 34.018.725 | 8,63 | -8,51 |
Nga | 20.023 | 17.179.204 | 20,77 | -0,39 |
Hoa Kỳ | 19.219 | 20.340.497 | 11,5 | 9,93 |
Phần Lan | 18.993 | 20.544.098 | -3,5 | -4,03 |
Thụy Điển | 17.294 | 16.353.999 | 338,16 | 260,22 |
Italy | 10.980 | 11.761.605 | 130,62 | 43,51 |
Đức | 7.608 | 13.925.885 | 7,38 | 21,1 |
Philippines | 3.672 | 2.678.776 | -41,41 | -34,17 |
Áo | 1.037 | 664.319 | 117,4 | 48,87 |
Pháp | 169 | 205.625 | 138,03 | 71,84 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn: vppa.vn