Số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 6/2016, Việt Nam đã xuất khẩu 101,6 nghìn tấn xơ, sợi, dệt các loại, đạt kim ngạch 248 triệu USD, tăng 2,6% về lượng và tăng 4,7% về trị giá so với tháng liền kề trước đó – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp, nâng lượng xơ, sợi dệt xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2016 lên 539,7 nghìn tấn, trị giá 1,3 tỷ USD, tăng 14,8% về lượng và tăng 5,2% về trị giá so với cùng kỳ 2015.
Như vậy, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 6 xuất khẩu hàng xơ, sợi, dệt các loại biến động, nếu như hai tháng đầu năm xuất khẩu suy giảm, thì sang tháng 3 đã lấy lại đà tăng trưởng và đây cũng là tháng có tốc độ tăng trưởng mạnh, tăng 63,1% về lượng và tăng 57,9% về trị giá, tương ứng với 100,6 nghìn tấn, 249,1 triệu USD. Tuy nhiên sang tháng 4 tốc độ xuất khẩu giảm nhẹ và tăng trưởng trở lại ở tháng 5 và 6.
Tình hình xuất khẩu xơ, sợi dệt tính từ đầu năm đến hết tháng 6/2016
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
So với tháng trước (%) |
||
Lượng |
Trị giá |
|||
Tháng 1 |
77.521 |
193.680.413 |
-9,1 |
-10,7 |
Tháng 2 |
61.702 |
157.773.928 |
-20,4 |
-18,5 |
Tháng 3 |
100.636 |
249.133.516 |
+63,1 |
+57,9 |
Tháng 4 |
98.187 |
236.055.302 |
-2,4 |
-5,2 |
Tháng 5 |
99.103 |
236.898.891 |
+0,9 |
+0,4 |
Tháng 6 |
101.670 |
248.049.207 |
+2,6 |
+4,7 |
(Nguồn: Số liệu từ TCHQ)
Hàng xơ, sợi, dệt của Việt Nam đã có mặt tại 18 quốc gia trên thế giới, trong đó chủ yếu xuất sang Trung Quốc, chiếm 53,4% tổng lượng xuất khẩu, đạt 288,2 nghìn tấn, trị giá 721 triệu USD, tăng 20,17% về lượng và tăng 7,8% về trị giá so với cùng kỳ.
Đứng thứ hai sau Trung Quốc là thị trường Hàn Quốc, đạt 48,9 nghìn tấn, trị giá 117 triệu USD, tăng 35,93% về lượng và tăng 20,82% trị giá, kế đến là Thổ Nhĩ Kỳ, tuy nhiên xuất khẩu sang thị trường này giảm về lượng, giảm 3,63% nhưng tăng trưởng về kim ngạch tăng 10,13%, tương ứng với 47,9 nghìn tấn, trị giá 94,8 triệu USD…
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm nay, lượng xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trường với tốc độ tăng trưởng dương chiếm phần lớn 66,6%, trong đó xuất khẩu sang Italita tăng mạnh nhất, tăng 26,25% và ngược lại, số thị trường với tốc độ tăng trưởng âm chiếm 33,3% và xuất sang Indonesia giảm mạnh nhất, giảm 33,93% so với cùng kỳ.
TOP 10 thị trường xuất khẩu chủ lực hàng xơ, sợi dệt 6 tháng 2016
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam)
STT |
Thị trường |
6 tháng 2016 |
So sánh với cùng kỳ năm 2015 |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
||
Tổng |
539.782 |
1.324.741.328 |
14,80 |
5,20 |
|
1 |
Trung Quốc |
288.245 |
721.013.218 |
20,17 |
7,80 |
2 |
Hàn Quốc |
48.947 |
117.029.831 |
35,93 |
20,82 |
3 |
Thỗ Nhì Kỳ |
47.925 |
94.861.101 |
-3,63 |
10,13 |
4 |
Thái Lan |
16.005 |
31.443.674 |
0,32 |
-11,69 |
5 |
Braxin |
11.784 |
26.398.335 |
10,59 |
6,01 |
6 |
Hoa Kỳ |
11.350 |
12.862.722 |
-3,18 |
-19,63 |
7 |
Ân Độ |
11.210 |
40.547.475 |
11,16 |
-7,60 |
8 |
Malaysia |
10.743 |
25.482.447 |
15,43 |
6,34 |
9 |
Ai Cập |
9.166 |
18.457.505 |
19,63 |
9,00 |
10 |
Anh |
8.377 |
7.497.557 |
2,52 |
-10,17 |
Nguồn: VITIC
- Ngành giấy theo hướng thân thiện môi trường06-02-2023
- Xu hướng OCC sẽ tăng giá trở lại tại châu Á khi Trung Quốc cắt giảm thuế nhập khẩu giấy, bìa09-01-2023
- Trung Quốc tạm thời cắt giảm thuế nhập khẩu đối với giấy bao bì hòm hộp, bìa gấp hộp và giấy in cao cấp về 006-01-2023
- Thách thức của doanh nghiệp sản xuất bao bì nhỏ và vừa10-01-2023