Xuất khẩu giấy và sản phẩm tháng 1/2017 đạt 43,3 triệu USD, tăng 7,9% so với cùng kỳ.
Giấy và sản phẩm giấy xuất khẩu chủ yếu sang các nước châu Á, trong đó nổi bật thị trường Đài Loan, với 6,9 triệu USD, chiếm 16% tổng kim ngạch, nhưng giảm 9,96% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường lớn đứng thứ hai là Nhật Bản, đạt 6,5 triệu USD, tăng 1,09%, kế đến là Hoa Kỳ đạt 5,4 triệu USD, tăng 9,42% so với cùng kỳ.
Nhìn chung, tháng đầu năm nay, xuất khẩu giấy và sản phẩm của Việt Nam sang các thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chiếm phần lớn, 56,25% trong đó xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhất, tăng 301,37%, tuy kim ngạch chỉ đạt 1,2 triệu USD, ngược lại số thị trường với tốc độ tăng trưởng âm chiếm 43,75% và xuất sang Hongkong (Trung Quốc) giảm mạnh nhất, giảm 72,8%.
Ngoài thị trường Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng mạnh, một số thị trường khác cũng có tốc độ tăng trưởng khá như: UAE và Thái Lan tăng lần lượt 119,71% và 113,79% tương ứng với 350,8 nghìn USD và 1,4 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường |
Tháng 1/2017 |
So với cùng kỳ năm 2016 (%) |
Tổng |
43.323.033 |
7,9 |
Đài Loan |
6.942.278 |
-9,96 |
Nhật Bản |
6.549.107 |
1,09 |
Hoa Kỳ |
5.485.484 |
9,42 |
Campuchia |
3.768.521 |
-0,63 |
Singapore |
2.801.904 |
-15,30 |
Australia |
2.523.558 |
20,90 |
Malaysia |
1.529.177 |
9,65 |
Thái Lan |
1.467.380 |
113,79 |
Trung Quốc |
1.224.316 |
301,37 |
Philippin |
755.423 |
47,98 |
Hong Kong |
487.825 |
-72,80 |
Hàn Quốc |
453.945 |
-28,26 |
UAE |
350.899 |
119,71 |
Lào |
283.000 |
-56,33 |
Đức |
270.618 |
246,88 |
Anh |
168.256 |
-8,89 |
- Ngành giấy theo hướng thân thiện môi trường06-02-2023
- Xu hướng OCC sẽ tăng giá trở lại tại châu Á khi Trung Quốc cắt giảm thuế nhập khẩu giấy, bìa09-01-2023
- Trung Quốc tạm thời cắt giảm thuế nhập khẩu đối với giấy bao bì hòm hộp, bìa gấp hộp và giấy in cao cấp về 006-01-2023
- Thách thức của doanh nghiệp sản xuất bao bì nhỏ và vừa10-01-2023